MỤC LỤC |
Lời nói đầu…………………………………………………. 4
Yêu cầu chung……………………………………………. 7 Kiểm soát rủi ro nhà máy điện tuabin khí……. 12 1. Hệ thống cấp nhiên liệu khí (Gas)………….. 12 2. Hệ thống cấp nhiên liệu dầu (Distilled Oil). 13 3. Hệ thống kho, cảng tiếp nhận dầu………….. 15 4. Hệ thống nhớt điều khiển (thủy lực)……….. 18 5. Nơi có nhiệt độ cao……………………………… 22 6. Nơi có áp lực cao………………………………… 25 7. Nơi có độ ồn cao…………………………………. 27 8. Máy phát điện…………………………………….. 27 9. Sân phân phối, trạm biến áp………………….. 29 10. Máy bơm điện áp cao…………………………. 31 11. Các thiết bị truyền động……………………… 33 12. Làm việc trong không gian chật hẹp……… 34 13. Làm việc tại kênh, tháp nước làm mát…… 36 14. Làm việc trên cao………………………………. 38 15. Làm việc tại khu vực hố sâu, đào đất……. 40 16. Hệ thống điều khiển và chữa cháy bằng CO2…………………………………………………………….. 41 17. Tháo lắp thiết bị nhà máy điện…………….. 43 18. Phòng điều khiển và Văn phòng…………… 46 19. Gian ắc qui và thiết bị nạp điện……………. 48 Làm việc với thiết bị điện…………………………… 50 1. Khoảng cách an toàn điện…………………….. 50 2. Biện pháp an toàn điện…………………………. 51 3. Làm việc tại thiết bị điện………………………. 54 4. Thao tác đóng / cắt điện……………………….. 55 5. Đóng máy cắt hoặc cầu giao cách ly………. 55 Dụng cụ, thiết bị phục vụ sửa chữa……………… 56 1. Yêu cầu chung……………………………………. 56 2. Sử dụng máy mài hai đá……………………….. 58 3. Sử dụng máy mài cầm tay…………………….. 59 4. Sử dụng máy cắt………………………………….. 60 5. Sử dụng máy khoan đứng……………………… 60 6. Sử dụng máy tiện…………………………………. 61 7. Sử dụng máy hàn điện………………………….. 62 8. Sử dụng thiết bị hàn bằng khí hóa lỏng……. 64 9. Sử dụng xe, thiết bị nâng hạ………………….. 66 Bảo vệ môi trường và VSATTP………………….. 71 1. Khái niệm về bảo vệ môi trường……………. 71 2. Quản lý chất thải, nước thải…………………… 72 3. Vệ sinh, an toàn thực phẩm…………………… 74 An toàn hóa chất………………………………………. 76 1. Bảo quản hóa chất……………………………….. 76 2. Vận chuyển hóa chất……………………………. 77 3. Sử dụng hóa chất…………………………………. 78 4. Các quy định về cảnh báo, dấu hiệu nhận dạng……………………………………………………… 79 5. Hóa chất sử dụng trong NMĐ Tuabin khí .. 82 Sơ cấp cứu………………………………………………… 90 1. Cấp cứu cho người bị điện giật………………. 90 2. Cấp cứu người bị ngã trên cao……………….. 92 3. Cấp cứu người bị thương tích…………………. 93 4. Sơ cấp cứu khi nhiễm hóa chất………………. 93 Lời kết……………………………………………………… 95
|
LỜI NÓI ĐẦU |
Việc hình thành thói quen an toàn lao động là sự đảm bảo chắc chắn nhất cho người lao động phòng ngừa được sự cố, tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp. Do vậy, sẽ có một số yêu cầu buộc người lao động phải tự giác tuân theo hằng ngày, trước, trong và sau mỗi công việc, để hình thành thói quen đó và để bảo vệ an toàn cho chính người lao động, cho nhà máy.
Tài liệu này sẽ cung cấp các thông tin cần thiết ở mức tối thiểu và chung nhất về các nguy cơ có thể xảy ra sự cố, rủi ro cho người, thiết bị và môi trường nhà máy. Đồng thời, đưa ra các biện pháp phòng ngừa để đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và môi trường trong quá trình vận hành, sửa chữa hay bảo quản, bảo dưỡng các chất liệu, vật tư, thiết bị của nhà máy điện Tuabin (Turbine) khí. Tài liệu này không thể đề cập được hết tất cả các nguy cơ, các tình huống dẫn đến sự cố, rủi ro xảy ra một cách bất thường hay do những bất cẩn của người lao động và nằm ngoài phạm vi cung cấp thông tin của cuốn sổ tay này. Việc để xảy ra sự cố, rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan của người lao động, đó là ở trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác và mức độ tập trung vào công việc trong khi thực hiện nhiệm vụ. Nói cách khác, phụ thuộc vào kết quả quan sát, nhận diện và đánh giá rủi ro của người lao động (ngoài nhận diện và đánh giá rủi do của người cho phép công tác, người chỉ huy trực tiếp và người giám sát an toàn) và phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe, tinh thần của người lao động trong khi thực hiện công việc. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam đã thiết lập và công bố Chính sách An toàn – Sức khỏe – Môi trường của Tổ chức nhằm giảm thiểu hoặc loại trừ các sự cố, rủi ro có thể gây thương tích hay có hại đối với sức khỏe con người, gây thiệt hại về tài sản, tác động đến môi trường và cam kết thực hiện các biện pháp sau: 1/ Tuân thủ Luật pháp và đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan. Bảo đảm các hoạt động và các dịch vụ của mình đáp ứng đạt chuẩn mực công nghiệp được thừa nhận; 2/ Cung cấp nguồn lực, hệ thống các quy trình cần thiết để thiết lập và duy trì mức rủi ro thấp nhất về AT-SK-MT. Kiểm soát các yêu tố nguy hiểm có thể gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thiệt hại tài sản, tổn thất sản xuất và tác động đến môi trường; 3/ Tạo thuận lợi cho việc trao đổi với cán bộ, công nhân viên, nhà thầu, khách hàng, nhà cung cấp và những người có liên quan đến vấn đề cải thiện công tác AT-SK-MT. Khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác AT-SK-MT. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy trình, quy phạm. 4/ Đào tạo cho cán bộ công nhân viên của Tổng công ty các kiến thức về công tác AT-SK-MT phù hợp với công việc mà họ đảm nhận. 5/ Đảm bảo kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được xây dựng và duy trì có hiệu quả, đủ năng lực ứng cứu trong các tình huống khẩn cấp; 6/ Định kỳ kiểm tra, xem xét, đánh giá công tác quản lý và kết quả thực hiện công tác AT-SK-MT để không ngừng cải tiến. Mọi cá nhân trong Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm cùng lãnh đạo các cấp xây dựng và duy trì văn hóa An toàn – An ninh – Hiệu quả để thực hiện thành công chính sách này. Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam cũng hy vọng rằng hệ thống quản lý AT-SK-MT của các đối tác phù hợp với chính sách nói trên nhằm thực hiện tốt công tác AT-SK-MT vì lợi ích đôi bên và của cả cộng đồng. |
- Phạm vi công việc mà người lao động được phép: Thông điệp đầu tiên và rất rõ ràng để đảm bảo an toàn, sức khỏe, môi trường và sau cùng để đạt mục tiêu văn hóa an toàn “không tai nạn” trong toàn Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam nói chung và tại các Nhà máy điện Tuabin khí nói riêng: Tất cả mọi người đều phải làm việc trong ranh giới “Tam giác an toàn”. Tam giác an toàn được giới hạn bởi: Luật pháp / Chính sách và quy trình / Đào tạo và kỹ năng.
Nếu có ai đó quyết định vượt ra ngoài ranh giới tam giác an toàn, người đó sẽ vi phạm và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm. Không có ai bị buộc phải vượt ra bên ngoài tam giác này, vì thế, nếu có ai đó yêu cầu người lao động vượt ranh giới, người lao động có quyền dừng công việc, vì “Tại các công trường và nhà máy điện của Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam không có việc gì quan trọng và cấp bách đến mức chúng ta không thể thực hiện công việc đó một cách an toàn”.
Tam giác an toàn là một công cụ rất hữu hiệu cho những người lao động mới vào làm việc lần đầu và ngay cả với người đã có nhiều năm công tác. Bởi vì, khi người lao động bị yêu cầu làm việc gì đó mà chưa được huấn luyện, trang bị các kiến thức cần thiết về an toàn trong lĩnh vực này, người lao động có quyền nói rằng như vậy là vượt ranh giới về “Đào tạo và kỹ năng”. Hoặc khi người lao động bị yêu cầu “làm tắt”, người lao động có quyền nói rằng như vậy là vượt ranh giới về “Quy trình”, …
- Yêu cầu người lao động cần phải có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, được cấp chứng chỉ hành nghề và có trạng thái tinh thần, sức khỏe phù hợp với công việc được giao; đã được học Nội quy, được kiểm tra và cấp thẻ An toàn / xác nhận là An toàn viên, mới được phép thực hiện các công việc ở trong nhà máy điện.
- Trước khi bắt tay vào bất kỳ công việc gì, người lao động cần phải xem xét lại tất cả các vấn đề có liên quan, tự kiểm tra và khẳng định chắc chắn rằng công việc đó được thực hiện trong những điều kiện như sau:
- Với công việc thuộc Quy trình vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, người lao động phải nắm vững, có đủ năng lực thực hiện và thành thạo quy trình đó.
- Với công việc không thuộc Quy trình vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, mỗi công việc chỉ được thực hiện khi có Phiếu công tác hay Lệnh công tác, Phiếu thao tác;
– Khi nhận Phiếu công tác,Phiếu thao tác hay Lệnh công tác, Người lao động cần phải đọc kỹ để hiểu rõ, có quyền thắc mắc và được phép yêu cầu Người ra lệnh/Người cấp phiếu/Người cho phép làm việc giải đáp các nội dung còn chưa rõ;
– Người lao động có quyền từ chối lệnh công tác nếu thấy rằng khi thực hiện lệnh đó có thể sẽ gây ra tai nạn cho mình, cho người khác hoặc gây ra sự cố thiết bị, môi trường nhà máy; lệnh đó là vi phạm quy định của nhà nước, vi phạm quy trình, nội quy hay quy định an toàn của đơn vị. Sau khi từ chối công tác, người lao động phải báo cáo sự việc với người có thẩm quyền cấp cao hơn.
- c) Các điều kiện, biện pháp để đảm bảo an toàn đã được thực hiện đầy đủ và phù hợp với Quy trình vận hành, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị hoặc phù hợp với nội dung công việc trong Phiếu công tác, Phiếu thao tác hay Lệnh công tác. Đã được trang bị các PTBVCN đáp ứng tiêu chuẩn và người lao động đã sử dụng chúng đầy đủ. Người lao động có quyền đề nghị bổ sung thêm điều kiện, biện pháp hoặc trang bị thêm thiết bị, dụng cụ để đảm bảo an toàn, nếu thấy cần thiết.
- d) Người lao động được phép rời bỏ vị trí làm việc khi thấy có nguy cơ xảy ra sự cố/tai nạn cho mình. Nhưng ngay sau đó, phải báo cáo kịp thời cho người phụ trách hoặc người giám sát an toàn và chịu dưới sự chỉ đạo của người có trách nhiệm tham gia thực hiện các biện pháp, các hành động xử lý, khắc phục, phòng ngừa.
- e) Cần phải không ngừng quan sát, nhận định, đánh giá diễn biến của tất cả các mối nguy hiểm/rủi ro hiện hữu hoặc tiềm ẩn và phải nắm rõ lối/cách thoát hiểm;
- Thực hiện công việc một cách bình tĩnh, tập trung và chắc chắn.
- Không sử dụng các dụng cụ, máy móc, thiết bị đã bị hư hỏng hoặc chưa được phép sử dụng (quá kỳ hạn kiểm định hoặc chưa được kiểm định).
- Công tác thông tin liên lạc trong nhà máy điện đòi hỏi phải luôn thông suốt. Các tín hiệu đo lường, điều khiển và bảo vệ phải đảm bảo tin cậy.
- Cấm người lao động sử dụng rượu, bia hoặc chất kích thích khác trong khi làm việc. Người vận hành, điều khiển các máy móc, thiết bị chuyên dụng hoặc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; sử dụng, bảo quản các chất liệu nguy hiểm (chất dễ cháy nổ hoặc hóa chất độc hại); làm việc trên cao; làm việc gần thiết bị điện; gần thiết bị áp lực, truyền động;…cần phải được người phụ trách kiểm tra, đánh giá tình trạng sức khỏe, tinh thần xem có biểu hiện bất thường nào hay không, trước khi cho phép bắt đầu công việc.
- Nguy cơ: Có thể bị tai nạn cho người, sự cố cho máy móc, thiết bị do tiềm ẩn nguy cơ axít có thể rơi vãi, gây cháy, nổ; dính, bám vào da, mắt, quần áo,…hoặc hít phải hơi axít.
- Biện pháp an toàn:
- Tránh làm rơi, đổ vỡ bình chứa axít trong quá trình vận chuyển, tra nạp và sử dụng axít.
- Tuân thủ công tác vệ sinh công nghiệp và nắm được biện pháp sơ cứu khi bị nhiễm hóa chất.
- Treo biển “Cấm hút thưốc”, “Cấm dùng bật lửa”,…trong buồng chứa ắc qui, axít và phải ghi rõ “ Buồng ắc quy ! Cấm lửa”.
- Không được để các đồ vật làm cản trở đến việc thông gió, đến lối đi giữa các giá trong gian chứa ắc quy.
- Khi vận chuyển bình axít, thực hiện theo biện pháp an toàn khi vận chuyển hóa chất và phải kiểm tra đường đi trước khi vận chuyển để tránh trơn, trượt ngã làm đổ vỡ bình chứa axít.
|
||||||||||||||||
– Khi khoảng cách đến các phần mang điện xung quanh nơi công tác không đạt khoảng cách theo quy định ở Bảng 1 sau đây thì phải làm rào chắn để ngăn cách người và các vật dẫn điện của khu vực công tác với các phần mang điện.
Bảng 1_ Khoảng cách an toàn điện của khu vực công tác
– Khoảng cách từ rào chắn đến các phần mang điện quy định như sau: Bảng 2_Khoảng cách an toàn của rào chắn
– Khi đo đạc, kiểm tra, đóng/cắt,…các phần đang mang điện, người lao động phải sử dụng các trang bị, dụng cụ bảo vệ cá nhân có điện trở cách điện phù hợp với cấp điện áp công tác. Trong khi làm việc, khoảng cách cho phép nhỏ nhất từ thân thể người công tác và các vật dụng dẫn điện mang theo tới các phần mang điện phải đảm bảo khoảng cách tương tự như quy định ở Bảng 2. |
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
a) Khi làm việc trong khu vực có các thiết bị, đường dây điện, Người lao động phải rất lưu ý đến các khoảng cách an toàn điện nêu trên.
b) Khi không thể cắt điện và người làm việc có khả năng vi phạm khoảng cách an toàn qui định tại Bảng 1 nêu trên thì phải làm rào chắn có khoảng cách an toàn như quy định ở Bảng 2. c) Người làm việc không được phép tiếp xúc ngay cả với sứ cách điện trong khi chưa cắt điện trên đường dây dẫn điện qua sứ, chưa làm các biện pháp an toàn như xả tích điện và thực hiện tiếp đất dây dẫn điện. Đối với người, dụng cụ bằng kim loại hay bằng vật liệu dẫn điện mang theo, không được đến gần dây dẫn vi phạm khoảng cách an toàn ở Bảng 2. d) Thiết bị nâng/hạ làm việc gần đường dây tải điện trên không phải đảm bảo các khoảng cách an toàn đến đường dây điện như sau: – 1,5 m với đường dây có cấp điện áp đến 1kV. – 2 m với cấp điện áp trên 1 đến 22 KV – 5 m với đường dây có cấp điện áp 220 KV. e) Khi làm việc trên thiết bị điện thì thiết bị đó phải được cô lập, cách ly khỏi hệ thống điện và được tiếp địa đúng quy định. f) Các tủ điện cấp nguồn và dây điện di động tại nhà xưởng, công trường phải bố trí đảm bảo an toàn, cụ thể: – Tủ đặt tại nơi khô ráo, có dự phòng đến điều kiện mưa bão, mực nước dâng cao/ngập lụt và đặt ở nơi thoáng mát. – Nếu dùng cầu dao phân phối trong tủ thì phải lắp cầu chì bảo vệ đúng quy cách và cầu chì có dòng cắt phù hợp với phụ tải, với nguồn điện cung cấp. – Dây điện di động 220 VAC phải sử dụng dây có 2 lớp bọc cách điện, đầu dây phải có phích cắm hoặc dùng Automat. Cầu đấu hoặc ổ cắm phải đảm bảo tiếp xúc tốt và mối nối dây phải được quấn băng dính cách điện. không được để hở. – Dây dẫn điện không được kéo chồng chéo lên nhau và kéo chồng chéo lên các vật có cạnh sắc, các đường ống dẫn khí nén, đường ống dẫn nhiên liệu dầu, khí. – Khi dây dẫn điện kéo ngang qua đường đi lại phải có biện pháp che chắn bảo vệ dây: Đặt trong ống thép bảo vệ hoặc đặt trong rãnh, hào. – Khi làm việc trong các buồng bằng kim loại và kín như: Các nhà lọc gió, cửa hút gió, đầu thoát hơi của tua bin, ống khói, trong lò hơi,…chỉ nên sử dụng nguồn điện xoay chiều 24V; 42V qua biến thế cách ly để chiếu sáng hoặc dùng điện một chiều điện áp thấp (pin, ắc quy). – Hết giờ làm việc trong ngày phải cắt điện toàn bộ các tủ điện di động. Đối với các tủ cấp nguồn cho toàn bộ nhà xưởng thì cắt cầu dao phân phối từ tủ cấp (tổng). g) Khi sử dụng các bảng điện và dây dẫn di động phải tuân thủ: – Không được cắm điện không dùng phích cắm (dùng đầu dây cắm trực tiếp vào ổ điện). – Sử dụng dây dẫn có cách điện đúng với cấp điện áp và có tiết diện phù hợp với công suất của thiết bị tiêu thụ điện (phụ tải). (Người lái cẩu để cẩu chạm vào đường dây điện cao thế 220 KV ngày 11/3/2010, tại T.p Đà Lạt) |
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
– Phải cắt điện, làm tiếp địa để ngăn chặn điện dẫn đến chỗ làm việc, treo biển báo theo quy định.
– Chỉ bắt tay vào làm việc khi thấy thiết bị điện đã hoàn toàn hết điện – Nhìn thấy các cầu dao dẫn điện, vị trí cơ khí trên Automat, trạng thái máy cắt ở vị trí cắt điện, đã có các bộ tiếp địa để chặn hết các khả năng dẫn điện đến thiết bị điện; tại thiết bị đã treo biển “cho phép làm việc” và người quản lý vận hành thiết bị đã cho phép làm việc.
|
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
– Khi thao tác phải có hai người: một người giám sát / đọc phiếu thao tác và một người trực tiếp thao tác.
– Trước khi thao tác phải kiểm tra các thiết bị liên quan và nơi thao tác một lần nữa. – Phải sử dụng đủ găng, ủng cách điện hoặc đứng trên ghế, thảm cách điện để đảm bảo an toàn. – Khi trời mưa to, nước chảy thành dòng trên dụng cụ đóng/cắt điện thì không được phép thao tác đóng/cắt điện ngoài trời. |
||||||||||||||||
|
||||||||||||||||
Tương tự như “Thao tác đóng, cắt điện” và thêm:
– Phải kiểm tra các nhóm thiết bị, phụ tải có liên quan. Dây tiếp địa đã được thu hồi hết chưa? các nhóm công tác đã trả hết phiếu công tác và rút hết người chưa?. – Các thiết bị sắp được đóng điện có được phép cấp điện hay không? Nếu đóng máy ngắt điện thì có xảy ra sự không đồng bộ nào khác không? – Kiểm tra tên gọi, số thứ tự, ký hiệu của máy cắt sắp đóng xem có đúng theo phiếu thao tác hay không. |
|
· Nguy cơ: Tại những máy công cụ, dụng cụ, thiết bị cầm tay hoặc được lắp đặt cố định như máy tiện, máy mài, máy khoan, máy hàn, máy cắt…, nếu như các biện pháp phòng ngừa không thỏa đáng, các che chắn cần thiết không đầy đủ hoặc đã bị hư hỏng, người lao động sẽ rất dễ bị tai nạn tại những phần truyền động hoặc nơi bị rò điện, có nhiệt độ cao, các vật cứng/sắc,…
· Biện pháp an toàn: – Tại vị trí sử dụng các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác sửa chữa trong nhà máy điện đều phải có “Bảng hướng dẫn sử dụng thiết bị” của nhà sản xuất hoặc quy trình, trình tự thao tác máy móc thiết bị của đơn vị. – Các máy móc công cụ và dụng cụ thiết bị điện truyền động đều phải được che chắn đảm bảo an toàn, thiết bị điện phải được nối đất và các dây dẫn điện có vỏ bọc cách điện tốt. Khi phát hiện cơ cấu bảo vệ bị hư hỏng, không an toàn hoặc vỏ cách điện của dây điện bị trầy sước, người lao động phải báo cáo ngay với người phụ trách để có biện pháp khắc phục kịp thời. – Người lao động phải mang đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với công việc như kính hoặc mặt nạ, găng tay, mũ, quần áo bảo hộ…và PT BVCN đó còn đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, chưa bị hư hỏng, mất tác dụng. – Máy móc công cụ lắp đặt cố định phải chắc chắn và xung quanh vị trí làm việc phải xắp xếp, bố trí gọn gàng các dây điện, đường ống dẫn khí và các vật liệu, chi tiết gia công,… – Chỉ khởi động máy móc công cụ khi những người xung quanh đã ở khoảng cách an toàn và người sử dụng máy đã vào đúng vị trí thao tác.
|
|
· Khâu bảo quản:
– Đá mài phải được bảo quản đúng nơi qui định. – Không được làm rơi đá và không được dùng đá bị rơi và bị nứt mẻ. · Thao tác lắp ráp đá mài vào trục: – Đá mài phải đặt đồng tâm với lỗ đặt đá. Mặt sau đá phải tì sát với vòng đệm của vai trục. Mặt trước đá phải có vòng đệm sau đó mới ép vặn đai ốc vào. – Không sử dụng máy mài khi chỉ có một đá, hoặc chênh lệch đường kính giữa hai đá trên 40%. – Khi đá quay bị rung, phải dừng để kiểm tra, khắc phục. · Thao tác với máy mài. – Máy mài phải được lắp đặt vừa tầm đứng của công nhân và lắp trên bệ vững chắc – Khi mài không được tì chi tiết mài quá mạnh lên mặt làm việc của đá mài. – Chi tiết mài phải nằm trên bệ tì, bề mặt chi tiết đang mài phải cao hơn tâm của đá mài. – Những chi tiết có chiều dài nhỏ hơn 50mm không được mài bằng tay cầm trực tiếp chi tiết. – Không được đứng đối diện với hướng ly tâm của đá mài, phải đứng lệch một bên và ra phía ngoài của máy mài. – Phải cảnh giác phòng chống cháy. |
|
· Thao tác lắp đá mài vào trục:
– Khi lắp đá mài vào máy mài cầm tay phải lắp đúng chiều của đá, đá và trục phải cùng kích thước lỗ, phải dùng chìa khoá chuyên dùng để siết đai ốc cho mặt sau của đá tì sát vào vai trục. – Không được dùng búa để đóng vào đai ốc. · Thao tác làm việc: – Khi mài hai tay phải nắm chặt máy mài: một tay nắm tay cầm (tay thuận); tay còn lại nắm vào phần sau của máy mài và ngón tay trỏ tì nhẹ lên công tắc. Khi mài cần chú ý: – Cấm không mài những chi tiết chưa kẹp chắc. – Chi tiết nhỏ phải kẹp trên Ê- tô – Phải dùng tấm tole che chắn, tránh làm nguy hiểm đến vùng lân cận – Phải cảnh giác phòng chống cháy. |
|
· Thao tác lắp đá vào trục:
– Phải kiểm tra đá trước khi lắp: – Đá cong vênh, nứt, mẻ hoặc tưa, mòn trên 40% đường kính ban đầu đều không được sử dụng; – Lỗ đá phải cùng kích thước với trục, mặt đá phải tì sát vòng đệm vai trục – Dùng chìa khoá chuyên dùng, không dùng búa đóng khi lắp đá mài vào trục. · Thao tác làm việc: – Khu vực đặt máy cắt kim loại phải được che chắn tránh làm nguy hiểm cho người làm việc và khu vực lân cận, cảnh giác phòng chống cháy. – Chi tiết cần cắt phải kẹp chắc chắn rồi mới cắt – Khi cắt cho đá chạm từ từ lên chi tiết cắt. – Cấm dùng đá cắt để mài chi tiết |
|
· Vị trí lắp đặt:.
– Máy khoan phải được lắp cố định trên sơ đồ thiết kế của xưởng sửa chữa và không làm ảnh hưởng đến các máy móc khác trong quá trình khoan. – Công nhân đứng thao tác phải có bục gỗ. Vỏ máy phải được tiếp đất an toàn đúng kỹ thuật · Thao tác: Kiểm tra máy trước khi gia công: – Chi tiết khoan phải được kê gỗ và kẹp cứng trên bệ khoan – Mũi khoan phải lắp chặt và đồng tâm với trục khoan, dùng dụng cụ chuyên dùng, không được đóng, đối với mũi khoan lớn độ côn của mũi khoan phải có cùng độ côn của trục khoan – Tốc độ khoan phải phù hợp với đường kính mũi khoan và theo bản chỉ dẫn trên máy – Cấm khoan trực tiếp trên bề mặt nghiêng, mà phải dùng gá – Cấm dùng tay gạt phoi |
|
· Cách lắp đặt máy tiện trong xưởng sửa chữa
– Máy tiện được lắp cố định ở vị trí thuận tiện trong gia công, không làm ảnh hưởng đến các máy móc khác. Đường tâm của máy hợp với lối đi của xưởng một góc 45o, để cho hướng ly tâm của những chi tiết quay lệch với vị trí đứng của công nhân của máy lân cận – Phải có bục gỗ để công nhân đứng thao tác – Vỏ máy phải dược tiếp đất đúng kỹ thuật. · Thao tác làm việc: – Chi tiết tiện phải được kẹp cứng trên mâm cặp – Trục dài gấp 5 lần đường kính phải có chống tâm. – Cắt nguồn điện rồi mới thao tác trên mâm cặp, không để cần xiết mâm cặp trên mâm cặp – Không dùng tay tiếp xúc với phoi tiện khi cắt gọt – Tốc độ cắt gọt phải phù hợp với đường kính chi tiết quay, đúng với bản chỉ dẫn trên máy – Đối với chi tiết lớn, phải dùng cần trục để gá lắp trên mâm cặp. ngoài chống tâm ra còn phải dùng cơ cấu con lăn để đở chi tiết – Khi cho máy tiện tự động phải tập trung chú ý vị trí của bàn xe dao với mâm cặp. |
|
· Vị trí để máy hàn:
– Máy hàn phải đặt vững chắc và ở nơi khô ráo – Dây cáp điện phải có tiết diện đủ lớn, tránh bị quá dòng. – Cầu dao chính phải có cầu chì bảo vệ hoặc sử dụng Automat. – Vỏ máy phải được nối đất đúng kỹ thuật · Thao tác: Khi hàn chú ý những điều sau: – Phải giữ khoảng cách an toàn đối với khu vực cấm, cảnh giác phòng chống cháy nổ – Phải có biện pháp chống lửa hàn, sỉ hàn và người không liên quan đến công việc thì không được lại gần khu vực làm việc này; – Tại nơi làm việc, người thợ hàn nên dựng các tấm chắn được sơn bằng chất có hệ số phản xạ ánh sáng thấp, như oxít kẽm và nguồn sáng đen hoặc dựng các tấm bình phong cũng được sơn bằng chất có độ phản xạ ánh áng thấp. Người công nhân hoặc những người khác ở gần khu vực làm việc nên tự bảo vệ mình từ các tia ánh sáng hàn bằng các tấm bình phong chống cháy, đeo kính hoặc dùng các mo hàn để bảo vệ mắt; – Máy hàn nên đặt ở bên ngoài khu vực làm việc bị hạn chế, trật hẹp; – Khi ngừng công việc phải tắt máy hàn như khi nghỉ trưa hoặc hết giờ làm việc. Phải thu dọn dây và que hàn khỏi khu vực làm việc. Tháo que hàn ra khỏi kìm cặp (mỏ hàn). Mỏ hàn phải được đặt cẩn thận tại nơi đã được cách điện. – Khi thực hiện xong công việc hàn người thợ hàn phải cảnh báo cho mọi xung quanh người nơi có nhiệt độ kim loại cao. – Tắt nguồn điện khi ngừng công tác hàn, cắt hoặc khi di chuyển máy. – Cấm hàn gần khu vực có các chất dễ cháy nổ. – Phải luôn có thiết bị chữa cháy tại nơi làm việc. – Khi tiến hành hàn điện tại khu vực ẩm ướt hay nơi có độ ẩm cao, người lao động phải sử dụng thêm một số dụng cụ bảo hộ chống điện giật như đi ủng cao su, đeo gang tay bằng da… – Cấm hàn trên thùng rỗng nếu chưa thông khí hoặc mở nắp bên trong trước khi hàn. · Khi hàn cắt kim loại trên mặt sàn bê tông: – Phải có vật liệu chịu nhiệt để kê lót, hứng đỡ kim loại lỏng nóng chảy của mối hàn, cắt, cách ly chúng với nền sàn bê tông xi măng, vì khi nhiệt độ cao, bê tông xi măng sẽ giãn nở gây nổ, bắn vào mặt, vào mắt và những người xung quanh gây tai nạn. |
|
· Thiết bị hàn bằng khí hóa lỏng, yêu cầu phải có đầy đủ các bộ phận như:
– Van an toàn chống cháy ngược – Đồng hồ đo áp suất – Ống mềm dẫn khí phải chịu được đúng áp suất yêu cầu và có đủ chiều dài cần thiết (từ 15 mét trở lên) – Bình khí ôxy và bình khí đốt hàn phải để đứng trên giá vững chắc. · Khi thao tác: – Cấm để ống mềm dẫn khí đốt chạm vào chi tiết đang hàn. – Cấm để bất cứ vật gì đè lên ống mềm dẫn khí. – Phải giữ khoảng cách an toàn với khu vực có nguy cơ cháy nổ – Khi áp suất khí ôxy trong bình giảm dưới mức cho phép thì không được hàn – Khi hàn xong phải khoá van chính của bình khí ôxy và bình khí đốt. · Khi sử dụng và vận chuyển các chai và bình chịu áp lực phải tuân thủ: – Không được sử các găng tay và giẻ lau có dầu mỡ đối để bê, khiêng các chai chứa ôxy; – Phải phân loại và bảo quản đúng nơi quy định, thoáng mát giữa các loại chai ôxy và chai khí đốt; – Khi vận chuyển các van chai phải được chụp bằng các chụp bảo vệ; Phải sử dụng các xe đẩy có giảm xóc; Không được lăn, kéo gây va chạm; |
|
(1) Biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục:
– Cáp buộc tải để cẩu phải được bảo quản tốt và sử dụng theo hướng dẫn của nhà chế tạo ghi trong CATALOG – Chiều dài, tiết diện, chất lượng dây cáp treo phải phù hợp, đúng chủng loại của thiết bị cần trục. – Khi nâng thiết bị, góc tạo bởi hai dây cáp treo đối xứng phải nhỏ hơn 90o – Khi móc cáp treo vào thiết bị phải móc đúng chỗ qui định của nhà chế tạo thiết bị. – Khi nâng và di chuyển dùng tốc độ thấp và dùng dây thừng cột giữ thêm để thiết bị không cho đung đưa, qua lại – Việc lắp tải trọng vào cẩu phải được thực hiện bởi những người có kinh nghiệm và thành thạo trong công việc. – Không được vận hành quá tải trọng tĩnh và động của thiết bị nâng. – Không được đứng dưới tải hoặc trên tải trong khi đang cẩu. Phạm vi an toàn theo chiều ngang phụ thuộc vào chiều dài cáp treo và kết cấu tải. – Phải kiểm tra tổng thể thiết bị cẩu trước khi sử dụng bao gồm phần điện, điều khiển và cơ khí. – Trước khi sử dụng thiết bị cẩu kéo vào công tác cần thực hiện các công việc sau: Ø Kiểm tra hành trình di chuyển cẩu, cao độ cẩu, tải trọng cẩu. Ø Kiểm tra các hư hỏng, mòn và các chức năng hoạt động của cẩu. Ø Kiểm tra tải trọng, số lượng của các dụng cụ móc cẩu (cáp, palang, maní, eyebolt…). – Phải lót những vật liệu mềm ở góc cạnh sắc, không để cáp tiếp xúc trực tiếp vào những chỗ đó. – Người vận hành cẩu tuyệt đối tuân theo hiệu lệnh của người chỉ huy cẩu. Trong trường hợp điều khiển cẩu bằng dụng cụ điều khiển từ xa, người vận hành cẩu phải thuần thục với tất cả các chức năng của các phím bấm hoặc cần gạt. (2) Biện pháp an toàn khi sử dụng xe nâng: – Cấm nâng thiết bị có khối lượng lớn hơn khối lượng cho phép ghi trên xe nâng. – Cấm di chuyển khi xe ở trạng thái đang nâng. – Cấm đứng cùng với thiết bị khi xe nâng đang di chuyển. – Cấm lên hoặc xuống dốc với độ dốc lớn hơn 10o khi chở thiết bị – Khi xuống dốc có tải phải đi lùi, thẳng – Cấm không chở vật có kích thước quá khổ, mất tầm quan sát. – Khi bơm bánh xe phải bơm đúng với áp suất ghi trên xe. – Lưu ý những vị trí dễ bị kẹt chân hoặc tay. – Phải thắt dây đai an toàn khi vận hành xe. – Phải luôn ngồi trong cac-bin xe khi xe hoạt động. Không được thò đầu, tay chân ra khỏi xe. – Khi xe chuẩn bị lật: Ø Không được nhảy ra khỏi xe. Ø Ngồi tại chỗ và di chuyển cùng xe. Ø Nắm chắc tay lái. – Luôn luôn phải quan sát xung quanh trước khi cho xe di chuyển. – Cấm cho bất cứ người nào khác ngồi trên xe trong khi xe đang hoạt động. – Cấm nâng bất cứ người nào trên cần nâng mà không sử dụng các thùng đặc biệt được thiết kế an toàn cho người. – Bóp còi xe trong các trường hợp sau: Ø Trước khi lùi xe Ø Vào nơi giao lộ Ø Khi di chuyển xe qua cửa. Ø Bất cứ đến nơi nào tầm nhìn bị hạn chế. – Một số xe nâng được trang bị đèn vận hành là màu vàng thì phải bật đèn vận hành khi xe hoạt động. (3) Biện pháp an toàn khi sử dụng kích thuỷ lực: – Phải kiểm tra trước khi sử dụng: Không có sự rò rỉ nhớt thủy lực. – Cấm nâng kích quá khối lượng cho phép – Không được vượt quá hành trình cho phép. – Khi một thiết bị phải nâng bằng nhiều kích thì phải nâng đồng đều, bước di chuyển ngắn và xong mỗi bước phải chêm cố định thiết bị lại, luôn giữ thiết bị ở vị trí phẳng song song mặt đất |
|
||||
– Các loại hoá chất cần có khu vực lưu trữ được quy định riêng, đảm bảo khô thoáng, thông gió tốt, tránh ánh nắng trực tiếp và nguồn nhiệt.
– Phải quy định khu vực riêng cho các loại hoá chất đặc biệt nguy hiểm như axit đặc, kiềm đặc, chất dễ cháy nổ… – Tuyệt đối không lưu trữ các chất oxi hoá mạnh (như H2SO4) gần các chất dễ cháy nổ (nhiên liệu, N2H4.H2O…) – Hoá chất lưu trữ phải có nhãn mác rõ ràng, đầy đủ các thông tin: tên hoá chất, nồng độ, ngày nhập (hay ngày pha). Các hoá chất độc phải có nhãn hiệu đặc biệt và đánh dấu nguy hiểm – Các loại hóa chất mất nhãn hiệu nhất thiết không được sử dụng, chỉ được dùng sau khi kiểm tra lại chính xác bằng phương pháp phân tích và có biên bản xác nhận. – Dụng cụ, hóa chất, các trang bị làm việc phải bố trí gọn gàng, ngăn nắp, theo thứ tự, lấy chỗ nào để vào chỗ đó. Nơi làm việc luôn giữ sạch sẽ, khô ráo, nền nhà không được có nước hoặc dầu, khi bị vương vãi phải lập tức lau chùi cho thật sạch và khô ráo. – Khi axít rơi xuống nền nhà, không được dùng nước dội rửa ngay mà phải dùng vôi bột phủ lên rồi quét sạch, sau đó mới dùng nước dội rửa và lau khô. – Bình/dụng cụ chứa hoá chất nguy hiểm là rác thải nguy hại, không rửa và sử dụng cho mục đích khác. |
||||
|
||||
– Trước khi vận chuyển phải quan sát đường đi, không được để có vật gì làm cản trở lối đi vận chuyển hóa chất.
– Bình chứa hóa chất nặng từ 10 kg trở lên phải có dụng cụ để khiêng hoặc dùng xe, không được mang, vác. – Khi vận chuyển axít, kiềm có nồng độ đậm đặc và có khối lượng lớn hơn 5 kg: phải khiêng hoặc dùng xe đẩy. Phải chứa axit và kiềm trong thùng kín chắc chắn, nếu để trên xe cần chèn chắc. |
||||
|
||||
– Khi sử dụng, tiếp xúc với các loại hoá chất phải sử dụng phương tiện bảo hộ thích hợp, nơi làm việc cần có biện pháp thông gió phù hợp.
– Các chất độc hại, dễ bay hơi, các loại phản ứng tạo nên các chất đó có ảnh hưởng tới sức khỏe con người đều phải đưa vào tủ hút chất độc. – Tuyệt đối không dùng miệng hút dung dịch hoá chất mà phải lấy bằng bóp cao su. – Khi sửa chữa các thiết bị có kiềm, axit phải xả hết các dung dịch đó ra ngoài, dùng vòi nước rửa sạch hoặc mở nước cho chảy để rửa ống (nếu có trong ống) rồi mới sửa chữa. – Khi rửa các dụng cụ đựng chất độc phải đổ đầy nước từ hai đến ba lần để cho hơi còn lại trong dụng cụ thoát ra ngoài. Khi đổ đầy nước phải quay mặt đi chỗ khác để tránh hít phải hơi độc. – Tuyệt đối không ăn uống trong khi thao tác với hoá chất, đặc biệt là hoá chất độc hại; không để thức ăn trong khu vực làm việc. Chỉ được ăn uống khi đã rửa tay kỹ nhiều lần bằng xà bông và đã ra khỏi nơi làm việc. – Nghiêm cấm hút thuốc hay sử dụng các nguồn nhiệt gây nên cháy tại nơi làm việc có chất dễ cháy. Với công việc cần thiết dùng bếp đun thì phải dùng bếp có cách nhiệt và được cô lập. |
||||
|
||||
Chất ăn mòn | Chất độc cho môi trường | Chất có hoạt tính phóng xạ | ||
Chất có hại | Chất độc | Chất độc mãn tính | ||
Chất dễ cháy | Chất rất dễ cháy | Chất nổ | ||
Chất độc sinh học | Chất gây kích ứng | Chất Oxi hoá | ||
Nhãn phân loại độ nguy hiểm hoá chất – NFPA | ||||
|
||||
Hoá Chất | Biện pháp an toàn | |||
Acid sulfuric (H2SO4)
Chất ăn mòn, gây kích ứng và bỏng nghiêm trọng khi tiếp xúc |
* PTBVCN: kính bảo hộ hay mặt nạ phòng độc; quần áo bằng nhựa PVC, giày, găng tay chống axit.
* Tuyệt đối không đổ nước vào axit * Tránh dính vào da, vào mắt, tránh hít, nuốt phải hơi axit * Lưu trữ xa các chất khử, kim loại (trừ H2SO4 đặc nguội không phản ứng với nhôm và sắt) |
|||
Acid chlohydric (HCL)
Rất độc, có thể gây bỏng, gây kích ứng |
* PTBVCN: kính bảo hộ, tạp dề, giày bảo hộ, găng tay chống acid.
* Tránh dính vào da, vào mắt, tránh hít, nuốt phải hơi HCl vì rất độc
|
|||
Sodium hydroxide (NaOH)
Chất ăn mòn, gây bỏng nghiêm trọng |
* PTBVCN: kính bảo hộ, quần áo bảo hộ bằng cao su hay vinyl apron, giày bảo hộ, mang găng tay Neoprene hay PVC
* Tránh tiếp xúc hay hít phải bụi xút * Khi hoà tan kiềm rắn phải cho từ từ từng thỏi vào nước và dùng đũa thuỷ tinh khuấy đều, quá trình toả nhiệt mạnh |
|||
Sodium metabisulfite (SMBS – Na2S2O5)
Kích ứng da, mắt. Rất có hại khi nuốt, hít phải |
* PTBVCN: Kính bảo hộ hay mặt nạ an toàn, áo blouse, găng tay.
* SMBS rất nhạy với độ ẩm và không khí * Khi dính vào da: sau khi rửa sạch thoa thuốc làm mềm lên phần da bị kích ứng. Khi bị nặng thì rửa ngay bằng xà phòng và thoa kem kháng khuẩn lên vùng da bị nhiễm. |
|||
Dung dịch Sodium hypochlorite (NaOCL)
Chất ăn mòn, gây bỏng da và mắt. Có hại khi nuốt, hít và tiếp xúc với da. |
* PTBVCN: kính bảo hộ hay mặt nạ an toàn, găng tay, ủng
* Không để gần axit mạnh, hợp chất nitơ, Cu, Ni, Co. * Bình chứa nên có van thông gió để phóng thích những sản phẩm phân hủy. Không trộn với ammonia, hydrocarbon, acid, alcohol hay ete. * Khi nuốt phải nên uống lượng lớn dung dịch gelatin hay nước. Không uống giấm, soda hay chất khác có tính axit |
|||
Dung dịch sắt III clorua (FeCL3)
Gây kích ứng, bỏng nghiêm trọng, phá huỷ màng nhầy. |
* PTBVCN: Kính bảo hộ hay mặt nạ an toàn, giày, găng tay phù hợp, quần áo bảo hộ
* Rất nguy hiểm khi hít, nuốt phải, có thể gây tử vong. * Cần gọi bác sỹ ngay nếu bị nhiễm |
|||
Dung dịch ammonium hydroxide (NH4OH)
Kích ứng đường hô hấp, da, mắt; bào mòn thực quản và dạ dày; có thể gây mù vĩnh viễn * Phản ứng với đồng, phức đồng, acid, sắt mạ kẽm, kẽm, nhôm, dimethyl sulphate, thuỷ ngân và những kim loại kiềm. |
* PTBVCN: quần áo bằng nhựa PVC, kính bảo hộ chất lượng tốt hay mặt nạ hộp lọc NH3, bình dưỡng khí, giày, găng tay,
* Khu vực làm việc cần thông gió tốt. Không làm việc với ammonium hydroxide đậm đặc trong phòng thí nghiệm mở. |
|||
Dung dịch hydrazine hydrate (N2H4.H2O)
Độc, ăn mòn, dễ cháy và có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu nuốt phải hay bị ngấm vào da. Có thể phá huỷ hệ thần kinh trung ương, phổi, thận, gan, mắt. |
*PTBVCN: quần áo bảo hộ, kính bảo hộ, găng tay
* Tránh xa nguồn nhiệt và các hóa chất ôxi- hóa như H2SO4 đặc, NaOCl * N2H4.H2O xem như là chất gây ung thư, cần đặc biệt thận trọng khi tiếp xúc * Rất độc đối với sinh vật dưới nước, tránh xả ra môi trường |
|||
Clo lỏng
Clo là chất độc, tác động đến hô hấp, màng nhầy của mắt và da. Hít phải ở nồng độ cao gây sốc, nôn mửa, co thắt dạ dày và có thể tử vong. Có tính oxi hóa mạnh, có khả năng ăn mòn kim loại và nhiều hợp chất hữu cơ |
* PTBVCN: quần áo bảo hộ chịu axit, kính bảo hộ, găng tay,giày bảo hộ, mặt nạ có bộ lọc khí lọc được Clo; thiết bị xử lý sự cố xì hở.
* Phương tiện trang bị cho đội xử lý sự cố: Ngoài những dụng cụ trên cần phải trang bị thêm mặt nạ có bình dưỡng khí (thời gian làm việc của bình dưỡng khí phải trên 30 phút). * Tránh giải phóng ra môi trường, rất độc đối với sinh vật dưới nước. * Khi hít phải: xử lý nguồn nhiễm clo và di chuyển nạn nhân đến nơi thoáng mát. Nếu ngừng thở, hô hấp nhân tạo thực hiện bởi người đã được huấn luyện. Nếu nạn nhân còn thở, thì cần giữ ấm cho nạn nhân, giữ tư thế nằm thoải mái đầu và lưng cao hơn chân, giảm các cơn ho bằng cách cho uống thuốc ho hay sữa, không tùy tiện cho thở oxy nếu không có sự đồng ý của nhân viên y tế. * Khi dính vào mắt: rửa ngay bằng nước ấm, ít nhất khoảng 20 phút. Thận trọng không để nước bị nhiễm bẩn chảy vào mắt không bị dính clo. * Khi dính vào da: rửa ngay vùng bị nhiễm liên tục ít nhất 20 phút. Không sử dụng bất kỳ hóa chất hoặc thuốc bôi nào nếu không có ý kiến của bác sỹ. |
|||
Polyelectrolyte
Kích ứng da, mắt, đường tiêu hoá |
* PTBVCN: quần áo bảo hộ lao động, kính bảo hộ, găng tay
* Nếu nuốt phải: cho nạn nhân ói và đưa đến trung tâm y tế |
|||
ANTISCALANT tháp làm mát (ORGAFILM C-285AV)
Ăn mòn, có tính acid, kích ứng với mắt, da, niêm mạc mũi, gây bệnh viêm phổi |
* PTBVCN: mặt nạ phòng độc, kính bảo hộ, găng tay và ủng
* Không được thải trực tiếp ra môi trường * Lưu trữ trong tối * Khi dính vào da: rửa bằng xà phòng và nhiều nước, nếu da bị mẫn đỏ thì đưa đến trung tâm y tế |
|||
Antiscalent RO Pretreat Plus 100 Conc
Ăn mòn, gây kích ứng mạnh; có thể gây bỏng màng nhầy, mắt và da. |
* PTBVCN : kính bảo hộ, găng tay
* Tránh tiếp xúc với hoá chất có tính kiềm mạnh. * Tránh xa nguồn nhiệt và ánh nắng trực tiếp. |
|||
Polyaluminium cloride (PAC)
Ăn mòn, kích ứng mắt, da, đường hô hấp và màng nhầy. |
* PTBVCN: kính bảo hộ hay mặt nạ an toàn, ủng, găng tay, tạp dề hay bộ áo liền quần bằng neoprene hay cao su.
* Bao bì phải đóng chặt. |
|||
FOAMTROL AF 1440 tháp làm mát
kích ứng da, mắt, đường tiêu hoá; làm khô, nứt, viêm da, gây nhức đầu, gây chảy máu phổi |
* PTBVCN: mặt nạ phòng độc có bộ lọc cartridge lọc hơi hữu cơ, găng tay bằng Neoprene, kính bảo hộ
* Bảo quản: giữ bình chứa đóng kín khi không sử dụng, để nơi thoáng mát. Nếu bảo quản dưới 900F (tương đương 320C), phải làm ấm và trộn đều trước khi sử dụng để đảm bảo sự đồng nhất. Tránh xa chất oxy hóa. |
|||
Sodium Nitrite (NaNO2 )
– Rất độc khi nuốt vào. Gây khó chịu mãnh liệt cho mắt và da khi tiếp xúc. Chất gây ung thư. |
* PTBVCN: kính bảo hộ, găng tay bảo vệ, khẩu trang hay mặt nạ phòng độc.
* Khi nuốt phải bụi NaNO2 lập tức uống thật nhiều nước, lập tức đưa đến bác sĩ để giúp đỡ và uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. * Tiếp xúc với da và mắt: Lập tức rửa liên tục bằng nước trong ít nhất 20 phút, nếu có kích thích thì gọi ngay bác sĩ. |
|||
Sodium metaborate hydrate (NaBO2 .H20)
Kích ứng da và mắt |
* PTBVCN: kính bảo hộ, găng tay bảo vệ, khẩu trang.
* Tiếp xúc với da và mắt: Lập tức rửa bằng nước, nếu có kích thích thì lập tức gọi bác sĩ giúp đỡ.
|
|||
Citric Acid (C6H8O7 )
Kích ứng mắt nghiêm trọng. Kích thích, dị ứng khi tiếp xúc. |
* PTBVCN: kính bảo hộ, găng tay bảo vệ, khẩu trang.
* Tiếp xúc với da và quần áo: Thay quần áo khi bị nhiễm hoá chất, rửa nước với xà phòng ít nhất 15 phút. |
|||
Sodium phosphate tribasic (Na3PO4.12H2O)
* Phản ứng với acid mạnh, dễ hút ẩm. * Ăn mòn, làm bỏng da. Tránh tiếp xúc với da và mắt. |
* PTBVCN: Kính bảo hộ, găng tay và nơi làm việc phải thoáng khí.
* Tiếp xúc với da và mắt: Lập tức rửa bằng nước, nếu có kích thích thì lập tức gọi bác sĩ giúp đỡ. * Tiếp xúc với da và quần áo: Thay quần áo khi bị nhiễm hoá chất, rửa nước với xà phòng ít nhất 15 phút. Khi có kích thích xin chỉ dẫn của bác sĩ. |
|||
|
a. Cách tách người bị điện giật ra khỏi mạch điện
· Trường hợp cắt được mạch điện: Ø Nếu mạch điện cấp cho đèn chiếu sáng bị cắt trong lúc trời tối thì phải chuẩn bị ngay nguồn sáng khác để thay thế. Ø Nếu người bị nạn ở trên cao thì phải chuẩn bị hứng đỡ khi người đó rơi xuống. · Trường hợp không cắt được mạch điện: Ø Nếu là điện hạ áp thì người cứu phải đứng trên bàn, ghế hoặc tấm gỗ khô, đi dép hoặc ủng cao su, đeo găng cao su để dùng tay kéo nạn nhân tách ra khỏi mạch điện. Ø Nếu không có các phương tiện trên có thể dùng tay nắm áo, quần khô của nạn nhân để kéo ra hoặc dùng gậy gỗ, tre khô gạt dậy điện hoặc đẩy nạn nhân để tách ra. Ø Cũng có thể dùng kìm cách điện, búa, rìu cán gỗ để cắt đứt dây điện đang gây tai nạn. Ø Tuyệt đối không được chạm trực tiếp vào người nạn nhân vì như vậy người đi cứu cũng bị điện giật Ø Nếu là mạch điện cao áp thì khi cứu người phải có ủng và găng cách điện hoặc dùng xào, gậy bằng tre, gỗ khô kiệt. Ø Lập tức mở máy cắt cao áp, hoặc dùng sào cách điện để gạt hoặc đẩy nạn nhân ra khỏi mạch điện. b. Cứu chữa nạn nhân sau khi đã tách khỏi mạch điện · Nạn nhân chưa mất tri giác: Ø Khi người bị điện giật chưa mất tri giác, chỉ bị hôn mê trong giây lát, tim còn đập, thở yếu thì phải để nạn nhân ra chỗ thoáng khí yên tĩnh chăm sóc cho hồi tĩnh. Ø Sau đó gọi y/bác sỹ hoặc nhẹ nhàng đưa đến cơ quan y tế gần nhất để theo dõi chăn sóc. · Nạn nhân mất tri giác: Ø Khi người bị nạn mất tri giác nhưng vẫn còn thở nhẹ, tim đập yếu thì đặt nạn nhân nơi thoáng khí, yên tĩnh (nếu trời rét thì đặt nơi kín gió, ấm áp). Ø Nới rộng quần, áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm nạn nhân ra (nếu có), cho nạn nhân ngửi amoniac, nước tiểu, massage toàn thân cho nóng lên và gọi y/bác sỹ. · Nạn nhân đã tắt thở: Ø Nếu người bị nạn không còn thở, tim ngưng đập, toàn thân co giật giống như chết thì phải đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, nới rộng quần áo, thắt lưng, moi rớt rãi trong mồm nạn nhân ra. Ø Nếu lưỡi bị thụt vào thì kéo ra. Ø Tiến hành làm hô hấp nhận tạo và hà hơi thổi ngạt ngay. Ø Phải làm liên tục, kiên trì và chỉ dừng khi có ý kiến của y/bác sĩ quyết định dừng. |
|
Ø Khi người bị ngã trên cao xuống bất tỉnh, không nên nâng nạn nhân bằng tay, mà phải dùng tấm ván gỗ, cứng, phẳng để luồn nhẹ vào phía dưới nạn nhân.
Ø Khi nạn nhân đã nằm trên ván thì mới tiến hành sơ cấp cứu, đồng thời đưa nạn nhân đến trung tâm y tế cấp cứu, chỉnh hình |
|
Ø Khi nạn nhân bị thương, đứt động mạch hay tĩnh mạch thì phải tiến hành ga rô để cầm máu. Ga rô là để hạn chế máu chảy, không nên buộc chắc quá sẽ làm hoại tử bộ phận của cơ thể.
Ø Trước khi ga rô phải rửa sạch vết thương bằng cồn y-tế, sau khi sơ cấp cứu xong nhanh chóng đưa nạn đến bác sỹ để cấp cứu. Ø Nếu nạn nhân bị gãy xương phải nhẹ nhàng đưa nạn nhân lên cáng cứu thương, sau đó vệ sinh vết thương bằng cồn y tế và dùng nẹp gỗ để băng bó cố định vị trí xương gãy, sau đó đưa nạn nhân đi cấp cứu. |
|
Ø Nếu dính vào mắt: rửa ngay thật nhiều nước ít nhất khoảng 15 phút cho tới khi sạch hoá chất, thỉnh thoảng nâng lên và hạ mi mắt xuống. Gọi bác sĩ hay đưa tới trung tâm y tế gần nhất nếu thấy kích ứng kéo dài.
Ø Nếu hít phải: Cần di chuyển người bị nạn đến nơi thoáng mát, nới lỏng quần áo. Nếu ngừng thở, hô hấp nhân tạo. Nếu thở khó, cung cấp oxy được giám sát bởi người được huấn luyện. Gọi bác sĩ nếu khó thở hay không thoải mái kéo dài. Ø Nếu dính vào da: rửa ngay với nhiều nước ít nhất khoảng 15 – 20 phút (dưới vòi nước chảy) đồng thời cởi bỏ quần áo, giày bị nhiễm hóa chất ra, Gọi bác sĩ. o Khi bị nhiễm axit có thể trung hoà lượng còn dính lại trên da bằng dung dịch sodium bicacbonate 2%. o Khi bị nhiễm kiềm (bazơ) có thể trung hoà lượng còn lại bằng dung dịch acid acetic 2% Ø Nếu nuốt phải: súc miệng và cổ họng, nếu không nôn mửa, cho uống thật nhiều nước hoặc sữa. Đối với người bị bất tỉnh không cho bất kỳ thức uống nào vào miệng. Không gây nôn trừ một số trường hợp được hướng dẫn riêng. Gọi ngay bác sĩ hay đưa đến cơ sở y tế gần nhất. Với một số loại hoá chất, cần áp dụng thêm các biện pháp riêng được hướng dẫn cụ thể tại phần thông tin biện pháp an toàn hoá chất.
|
Văn hóa an toàn luôn phải đi từ trên xuống, nhưng nỗ lực thực hiện lại đi từ dưới lên. Thực vậy, nếu không có sự cam kết tuyệt đối từ lãnh đạo, mục tiêu văn hóa an toàn “không tai nạn” sẽ không bao giờ trở thành hiện thực. Lãnh đạo ở đây có nghĩa là tất cả những ai có vai trò giám sát trực tiếp và có khả năng làm thay đổi nhận thức của người lao động. Tuy nhiên, trong an toàn, mỗi người lao động là người quản lý trực tiếp hành động của họ, do đó cam kết hay hành động an toàn của mỗi cá nhân là điều hết sức quan trọng.
Từ khóa: hiệu chuẩn Hải Phòng, hiệu chuẩn thiết bị đo, hiệu chuẩn Vĩnh Phúc, hiệu chuẩn chính xác, hiệu chuẩn tận nơi, hiệu chuẩn uy tín, hiệu chuẩn thiết bị, hiệu chuẩn giá rẻ, hiệu chuẩn nhà máy, hiệu chuẩn miền Bắc, hiệu chuẩn Bắc Ninh, hiệu chuẩn Bắc Giang, hiệu chuẩn Thái Nguyên, hiệu chuẩn Hải Dương, hiệu chuẩn Hưng Yên